| Chủ Ðề: Sự biến đổi tính chất các nguyên tố trong bảng Hệ thống tuần hoàn------------------------------------------------------------------------- Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học định luật tuần hoàn Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học định luật tuần hoàn Theo chiều tăng điện tích hạt nhân của nguyên tử các nguyên tố: • Tính kim loại và phi kim của các nguyên tố biến đổi ra sao? • Hóa trị của các nguyên tố có thay đổi theo quy luật nào không? • Thành phần và tính chất của hợp chất các nguyên tố biến đổi như thế nào? I. Tính kim loại, tính phi kim Tính kim loại là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ mất electron để trở thành ion dương. Nguyên tử càng dễ mất electron, tính kim loại của nguyên tố càng mạnh. Tính phi kim là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ thu electron để trở thành ion âm. Nguyên tử càng dễ thu electron thì tính phi kim của nguyên tố càng mạnh. Ranh giới tương đối giữa nguyên tố kim loại, phi kim trong bảng tuần hoàn các NTHH được phân cách bằng đường dích dắc in đậm. Phía phải là các nguyên tố phi kim, phía trái là nguyên tố kim loại. 1. Sự biến đổi tính chất trong một chu kì Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố yếu dần, đồng thời tính phi kim mạnh dần. Thí dụ: Chu kì 3 bắt đầu từ nguyên tố Na (Z = 11), [Ne]3s1, là một kim loại điển hình. Rồi lần lượt đến Mg (Z = 12), [Ne]3s2, là kim loại mạnh nhưng hoạt động kém natri. Al (Z = 13), [Ne]3s23p1, là một kim loại nhưng hiđroxit đã có tính chất lưỡng tính. Si (Z = 14), [Ne]3s23p2 là một phi kim. Từ P (Z = 15), [Ne]3s23p3 đến S (Z = 16), [Ne]3s23p4 tính phí kim mạnh dần. Cl (Z = 17) [Ne]3s23p5, là một phi kim điển hình, rồi đến khí hiếm Ar (Z = 18), [Ne]3s23p6. Quy luật trên được lặp lại đối với mỗi chu kì. Có thể giải thích quy luật biến đổi tính chất trên theo bán kính nguyên tử: Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng dần nhưng số lớp electron của nguyên tử các nguyên tố bằng nhau, do đó lực hút của hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng tăng lên làm cho bán kính nguyên tố giảm dần (xem hình 2.1), nên khả năng dễ nhường electron (đặc trưng cho tính kim loại của nguyên tố) giảm dần, đồng thời khả năng thu electron (đặc trưng cho tính phi kim của nguyên tố) tăng dần. Trong mỗi chu kì, bán kính nguyên tử giảm từ trái qua phải. Trong mỗi nhóm A, bán kính nguyên tử tăng theo chiều từ trên xuống dưới.
2. Sự biến đổi tính chất trong một nhóm A Trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại của nguyên tố mạnh dần, đồng thời tính phi kim yếu dần. Thí dụ: Nhóm IA gồm các kim loại điển hình: Tính chất kim loại tăng rõ rệt từ Li (Z = 3), 1s22s1 đến Cs (Z = 55), [Xe]6s1 tức là khả năng mất electron tăng dần. Xesi là nguyên tố kim loại mạnh nhất. Nhóm VIIA gồm các phi kim điển hình: Tính phi kim giảm dần từ F (Z = 9), 1s22s22p5 đến I(Z = 53), [Kr] 4d105s25p5, tức là khả năng thu thêm electron giảm dần. Flo là nguyên tố phi kim mạnh nhất. Quy luật đó được lặp lại đối với các nhóm A khác và được giải thích như sau: Trong một nhóm A, theo chiều từ trên xuống dưới, điện tích hạt nhân tăng, nhưng đồng thời số lớp electron cũng tăng làm bán kính nguyên tử các nguyên tố tăng nhanh và chiếm ưu thế hơn nên khả năng nhường electron của các nguyên tố giảm – tính phi kim giảm. Nguyên tử Cs có bán kính nguyên tử lớn nhất nên dễ nhường electron hơn cả, nó là kim loại mạnh nhất. Nguyên tử F có bán kính nguyên tử nhỏ nhất nên để thu thêm electron hơn cả, nó là phi kim mạnh nhất. 3. Độ âm điện
a) Khái niệm độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho khả năng hút electron của nguyên tử đó khi hình thành liên kết hóa học. Như vậy, độ âm điện của nguyên tử càng lớn thì tính phi kim của nó càng mạnh. Ngược lại, độ âm điện của nguyên tử càng nhỏ thì tính kim loại của nó càng mạnh.
b) Bảng độ âm điện
Trong hóa học, có nhiều thang độ âm điện khác nhau do các tác giả tính toán trên những có sở khác nhau. Dưới đây giới thiệu bảng giá trị độ âm điện do nhà hóa học Pau-linh(Pauling) thiết lập năm 1932. Vì nguyên tố flo là phi kim mạnh nhất, Pau-linh quy ước lấy độ âm điện của nó để xác định độ âm điện tương đối của các nguyên tử nguyên tố khác.
Bảng 6. Giá trị âm điện của nguyên tử một số nguyên tố nhóm A theo Pau-linh Nhóm Chu kỳ IA IIA IIIA IVA VA VIA VIIA 1 H 2,20 2 Li 0,98 Be 1,57 B 2,04 C 2,55 N 3,04 O 3,44 F 3,98 3 Na 0,93 Mg 1,31 Al 1,61 Si 1,90 P 2,19 S 2,58 Cl 3,16 4 K 0,82 Ca 1,00 Ga 1,81 Ge 2,01 As 2,18 Se 2,55 Br 2,96 5 Rb 0,82 Sr 0,95 In 1,78 Sn 1,96 Sb 2,05 Te 2,1 I 2,66 6 Cs 0,79 Ba 0,89 Tl 1,62 Pb 2,33 Bi 2,02 Po 2,0 At 2,2 Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, giá trị độ âm điện của các nguyên tử nói chung tăng dần. Trong một nhóm A, khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, giá trị độ âm điện của các nguyên tử nói chung giảm dần. Quy luật biến đổi độ âm điện phù hợp với sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm A mà ta đã xét ở trên. Kết luận: Tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân. II. Hóa trị của các nguyên tố Trong một chu kì, đi từ trái sang phải, hóa trị cao nhất của các nguyên tố trong hợp chất với oxi tăng lần lượt từ 1 đến 7, còn hóa trị của các phi kim trong hợp chất với hiđro giảm từ 4 đến 1. Thí dụ, trong chu kì 3, ba nguyên tố đầu chu kì (Na, Mg, Al) tạo thành hợp chất oxit, trong đó chúng có hóa trị lần lượt là 1, 2, 3. Các nguyên tố tiếp theo (Si, P, S, Cl) có hóa trị lần lượt là 4, 5, 6, 7 trong oxit cao nhất. Các nguyên tố phi kim Si, P, S, Cl tạo được hợp chất khí với hiđro, trong đó chúng có hóa trị lần lượt 4, 3, 2, 1. Đối với các chu kì khác, sự biến đổi hóa trị của các nguyên tố cũng diễn ra tương tự (xem bảng 7). Bảng 7. Sự biến đổi tuần hoàn hóa trị của các nguyên tố Số thứ tự nhóm A IA IIA IIA IVA VA VIA VIIA Hợp chất với oxi Na2O K2O MgO CaO Al2O3 Ga2O3 SiO2 GeO2 P2O5 As2O5 SO3 SeO3 Cl2O7 Br2O7 Hóa trị cao nhất với oxi 1 2 3 4 5 6 7 Hợp chất khí với Hiđro SiH4 GeH4 PH3 AsH3 H2S H2Se HCl HBr Hóa trị với Hiđro 4 3 2 1 III. Oxit và hiđroxit của các nguyên tố nhóm a Trong một chu kì, đi từ trái sang phải theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính bazơ của các oxit và hiđroxit tương ứng yếu dần, đồng thời tính axit của chúng mạnh dần. Bảng 8. Sự biến đổi tính axit-bazơ Na2O Oxit bazơ MgO Oxit bazơ Al2O3 Oxit lưỡng tính SiO2 Oxit axit P2O5 Oxit axit SO3 Oxit axit Cl2O7 Oxit axit
NaOH Bazơ mạnh (kiềm) Mg(OH)2 Bazơ yếu AL(OH)3 Hiđroxit lưỡng tính H2SIO3 Axit yếu H3PO4 Axit trung bình H2SO4 Axit mạnh HClO4 Axit rất mạnh Tính bazơ yếu dần đồng thời tính axit mạnh dần Sự biến đổi tính chất như thế được lặp lại ở các chu kì sau. IV. Định luật tuần hoàn Trên cơ sở khảo sát sự biến đổi tuần hoàn của cấu hình electron nguyên tử, bán kính nguyên tử, độ âm điện của nguyên tử, tính kim loại và tính phi kim của các nguyên tố hóa học, thành phần và tính chất các hợp chất của chúng, ta thấy tính chất của các nguyên tố hóa học biến đổi theo chiều điện tích hạt nhân tăng, nhưng không liên tục mà tuần hoàn. Định luật tuần hoàn về nguyên tố hóa học được phát biểu như sau: Tính chất của nguyên tố và đơn chất, cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử. | |